- Canxi có vai trò quan trọng với hệ thần kinh, tim mạch, truyền tín hiệu, các vấn đề về co cơ, co bóp cơ tim, cơ vân, vai trò với hệ miễn dịch. Buổi Livestream này Ths Dược sĩ Trương Minh Đạt chia sẻ về vai trò của canxi đối với sự phát triển bình thường của trẻ về xương, răng và các bộ phận liên quan đến mô xương, sụn
- Canxi có vai trò quan trọng đối với chiều cao và cân nặng của trẻ, biểu hiện rõ nhất vai trò của canxi là trong trường hợp trẻ bị mủn răng, sún răng, men răng không tốt.
Mục Lục
Hiện nay có 3 loại canxi
1. Canxi vô cơ
- Trên thị trường nhiều nhất
- Hoạt chất trên nhãn sản phẩm thường có: canxi cacbonat, canxi sunfat, canxi photphat.
- Không hòa tan tốt và chỉ được hấp thụ từ hệ tiêu hóa đi vào máu đến các mô xương ở dạng hòa tan. Khả năng hấp thụ
- canxi vô cơ chỉ đạt 20 – 30% do uống vào dạ dày thì axit dạ dày phân giản canxi cacbonat, canxi sunfat để tạo ra canxi hòa tan. Canxi vô cơ kết hợp với photpho, vitamin D, vitamin K2 để lắng đọng ở xương và các mô sụn cũng kém hơn, phần nhiều lưu lại trong máy và đào thải qua thận nên dễ gây sỏi thận
2. Canxi nano
- Là canxi cacbonat hoặc canxi sunfat thông thường canxi cacbonat người ta sẽ bào chế kích thước theo dạng phân tử nano, nano này không cần phải hấp thụ và thấm tự nhiên từ ruột vào máu nên khả năng hấp thụ khá cao.
- Nhược điểm: hấp thụ vào máu bằng cách thẩm thấu qua màng ruột vào máu ở dạng còn nguyên vẹn là canxi cacbonat hoặc canxi sunfat. Khả năng kết hợp với D3 và vitamin K2 cao, hấp thụ tốt, nhưng các lắng đọng ở xương cho xương chắc khỏe không cao, gây hại thâm chí có thể gây đột biến nhiễm sắc thể.
3. Canxi hữu cơ
- Có một số loại đọc ở thành phấn như canxi glucoheptonate, canxi stearat, canxi fumarat hoặc canxi lactat
- Phân loại theo độ hòa tan, canxi glucoheptonate là loại có độ hòa tan tốt nhất, khi hòa vào nước để 2 – 3 phút thì nước trong, tăng khả năng hấp thụ trên 85%.
- Có khả năng gắn kết với photpho, vitamin D3, vitamin K2 để lắng đọng tại xương, răng, không gây sỏi thận hay táo bón, rất tiện lợi.
Phân biệt 3 loại canxi có 2 cách
- Cách 1: Đọc thành phần ghi trên bao bì
- Cách 2: Thử bằng cách hòa tan. Cho canxi hòa tan vào nước để 1-2 phút nếu nước trong về như cốc nước lọc ban đầu thì đó là canxi hữu cơ, ngược lại nước có màu đục thì có thể là canxi vô cơ hoặc canxi nano
Khi nào nên dùng canxi và có tự ý bổ sung canxi được không?
- Nếu trẻ bình thường, mẹ bổ sung đầy đủ canxi và dinh dưỡng tốt, trẻ sinh ra khỏe mạnh, tăng trưởng tốt thì không phải bổ sung canxi.
- Khi trẻ uống sữa ít hoặc mẹ ít sữa thì mẹ có thể cân nhắc, nhưng đặc biệt lưu ý và cẩn trọng khi bổ sung canxi cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
- Trẻ khỏe mạnh, ăn chơi bình thường có nên bổ sung canxi hay không? Nếu trẻ uống sữa tốt thì trong 100ml sữa tươi hoặc sữa thanh trùng thì có khoảng 130 – 140mg canxi/lít. Theo khuyến cáo nếu con uống 1 ngày 400 – 500ml sữa với chế độ ăn tương đối cân bằng thì không nên bổ sung canxi.
- Trong trường hợp con có dấu hiệu như: trẻ thiếu ngủ, ra mồ hôi mặc dù nhiệt độ mát và mặc quần áo thoáng, điều hòa thích hợp, rụng tóc vành khăn, chân vòng kiềng,..đó cũng có thể là một dấu hiệu con thiếu canxi. Nhưng để chắc chắn nguyên nhân cần làm xét nghiệm đánh giá hàm lượng canxi toàn phần, chỉ số vitamin D, chỉ số phosphatase. Xét nghiệm 3 chỉ số đấy mới đánh giá chính xác mức độ thiếu canxi và mẹ mới cân nhắc bổ sung và dùng đúng theo liều khuyến cáo.
Nhu cầu canxi của trẻ theo khuyến cáo của Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ và WHO
- Trẻ 0 – 6 tháng nhu cầu canxi nguyên tố 200mg/ngày
- Trẻ 7 – 12 tháng nhu cầu canxi nguyên tố 260mg/ngày
- Trẻ 1 – 3 tuổi nhu cầu canxi nguyên tố khoảng 700mg/ ngày
- Trẻ 4 – 8 tuổi nhu cầu canxi nguyên tố khoảng 1000mg/ ngày
- Trẻ 9 – 13 tuổi nhu cầu canxi nguyên tố khoảng 1300mg/ ngày
Làm sao để biết canxi mẹ dùng cho trẻ có hàm lượng nguyên tố là bao nhiêu?
- 100mg canxi cacbonat có 40mg canxi nguyên tố
- 100mg canxi glucoheptonate có 12mg canxi nguyên tố
- 100mg canxi stearat có 21mg canxi nguyên tố
- 100mg canxi fumarat có 9mg canxi nguyên tố
- 100mg canxi lactat có 13mg canxi nguyento