Các bệnh ở trẻ thường gặp vào mùa thu

Mùa thu có những dịch bệnh cực nguy hiểm ở trẻ nhỏ

Quai bị, sốt xuất huyết là những dịch bệnh cực nguy hiểm đối với trẻ nhỏ, có thể gây ra những hậu quả khôn lường.

Bệnh quai bị

  • Bệnh quai bị gây ra do virus quai bị thuộc nhóm Paramyxovirus. Người bệnh thường có khả năng lây nhiễm cao nhất từ hai ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện hoặc sáu ngày sau khi các triệu chứng kết thúc.
  • Phần lớn bệnh quai bị thường khởi phát với triệu chứng sớm là sốt ( trên 39°C) sau đó triệu chứng bệnh quai bị sẽ đặc trưng bởi viêm tuyến nước bọt mang tai.

Bệnh quai bị có thể gây ra một số biến chứng ở các cơ quan khác như:

  • Viêm tinh hoàn: Ban đầu, bệnh nhân đau ở tinh hoàn sau đó tinh hoàn sưng to gấp 3-4 lần bình thường, đau nhức, da bìu đỏ, đôi khi sưng to cả mào tinh.  Thường biểu hiện sưng chỉ ở một bên tinh hoàn nhưng cũng có thể sưng cả hai bên. Triệu chứng sưng tinh hoàn kéo dài lâu hơn cả bệnh với khoảng 2 tuần mới hết sưng và 2 tháng mới đánh giá được lại teo tinh hoàn.
  • Viêm màng não: xuất hiện sốt cao, đau nhức đầu, nôn, rối loạn ý thức, co giật, cứng cổ.
  • Viêm tụy cấp: biến chứng gặp ở người lớn nhiều hơn và thường là thể ẩn. Một số triệu chứng có thể gặp là bệnh nhân sốt, đau thượng vị kèm nôn, đầy bụng hoặc ỉa lỏng, chán ăn…

Bệnh sốt xuất huyết

  • Sốt xuất huyết hay chính xác hơn là sốt xuất huyết do virus là một nhóm các bệnh do một số họ virus sau: Arenavirus, Filoviridae, Bunyaviridae và Flavivirus. Một số loài virus có thể gây bệnh nhẹ như sốt Nephropathia Scandinavia, trong khi đó một số loài khác có thể gây bệnh tương đối nặng, thậm chí có thể gây tử vong, chẳng hạn như sốt Lassa, virus Marburg, Bệnh virus Ebola, sốt xuất huyết Bolivia, Hantavirus (sốt xuất huyết Triều Tiên), sốt xuất huyết Crimea-Congo, và sốt xuất huyết Dengue. Đây là bệnh sốt cao có xuất huyết, có thể quy vào các chứng ôn dịch, thời độc, thử táo dịch hoặc thấp nhiệt. Sốt xuất huyết được truyền qua muỗi, đặc biệt là muỗi vằn.
  • Sốt xuất huyết gây đau đầu, đau mình, viêm kết mạc (đau mắt đỏ), sau đó xuất hiện xuất huyết từ nhẹ đến nặng và có thể gây tử vong.
  • Sốt: sốt cao đột ngột, nhiệt độ 39°C-40°C, sốt kéo dài 2-7 ngày, sốt kèm các triệu chứng: mệt mỏi, chán ăn, đau bụng ở thượng vị hoặc hạ sườn phải, đôi khi nôn, gan to: ở trẻ em hay gặp hơn người lớn, đôi khi da xung huyết hoặc có phát ban.
  • Hiện tượng xuất huyết: thường xuất hiện vào ngày thứ hai của bệnh: Các biểu hiện xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết khi tiêm chích sẽ thấy bầm tím quanh nơi tiêm. Xuất huyết ngoài da: biểu hiện như các chấm xuất huyết, vết bầm tím, rõ nhất là xuất huyết ở mặt trước 2 cẳng chân, mặt trong 2 cẳng tay, gan bàn tay, lòng bàn chân. Xuất huyết ở niêm mạc: chảy máu cam, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới màng tiếp hợp, đi tiểu ra máu, kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh nguyệt sớm hơn kỳ hạn. Xuất huyết tiêu hóa: nôn ra máu, đi đại tiện ra máu. Khi có xuất huyết tiêu hóa nhiều
  • Hội chứng thần kinh: đau người. đau cơ, đau khớp, nhức đầu, đau quanh hố mắt; trẻ em nhỏ sốt cao, đôi khi co giật, hốt hoảng; không có biểu hiện màng não
  • Sốc là dấu hiệu nặng, thường xuất hiện từ ngày thứ 3-6 của bệnh, đặc biệt lúc người bệnh đang sốt cao chuyển sang hết sốt và có thể xảy ra kể cả khi không thấy rõ dấu hiệu xuất huyết. Dấu hiệu của sốc gồm: Trẻ mệt li bì hoặc vật vã, Chân tay lạnh,tiểu ít, có thể kèm theo ói hoặc đi cầu ra máu.Thời gian diễn ra sốc thường ngắn từ 12 đến 24 h nên đi viện.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *